Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995
---o0o---
● Bồ Tát đem công đức tu hạnh của mình mà xoay hướng về mục tiêu quả vị Phật hoặc cho chúng sanh.
1. Cứu hộ nhất thiết chúng sanh ly chúng sanh tướng hồi hướng: hồi hướng cứu độ chúng sanh, trong khi ấy lìa khỏi tướng chúng sanh.
2. Bất hoại hồi hướng: tâm hồi hướng không hư hoại
3. Đẳng nhứt thiết chư Phật hồi hướng: tâm hồi hướng bằng tất cả chư Phật
4. Chí nhứt thiết xứ hồi hướng: hồi hướng đến hết thảy mọi nơi.
5. Vô tận công đức tăng hồi hướng: hồi hướng cho công đức thêm vô tận.
6. Tùy thuận bình đẳng thiện căn hồi hướng: hồi hướng tùy thuận tâm lành bình đẳng.
7. Tùy thuận bình đẳng quán nhứt thiết chúng sanh hồi hướng: hồi hướng tùy thuận quán chúng sanh như nhau.
8. Chơn như tướng hồi hướng: hồi hướng tướng chơn như
9. Vô phước giải thoát hồi hướng: hồi hướng giải thoát không bị ràng buộc không vướng mắc.
10. Pháp giới vô lượng hồi hướng: hồi hướng nhập vào cõi pháp giới vô lượng.
----------------------------- Pháp Số Căn Bản - Cs Hạnh Cơ -----------------------------
● Mười Hồi Hướng. Trên tiến trình tu tập của hàng Bố tát, Mười Tín là cấp thứ nhất; Mười Trụ là cấp thứ nhì; Mười Hạnh là cấp thứ ba; Mười Hồi Hướng này là cấp thứ tư. “Hồi hướng” nghĩa là hướng trở lại, xoay trở về, ở đây có ý nói, Bồ Tát khởi Tâm Đại Bi, quay trở lại để cứu hộ chúng sinh. Mười Hồi Hướng cũng được gọi là Mười hướng, gồm có 10 giai vị:
1. Hồi hướng cứu hộ tất cả chúng sinh nhưng lìa khỏi tướng chúng sinh: Thực hành sáu pháp qua bờ, bốn cách thu phục để cứu hộ chúng sinh một cách bình đẳng, không phân biệt kẻ oán người thân.
2. Hồi hướng không hoại: Đã có được một đức tin bền chắc (không hoại) nơi Tam Bảo, nay đem hồi hướng căn lành ấy đến tất cả chúng sinh, làm cho họ đạt được nhiều lợi ích an lành.
3. Hồi hướng bằng với tất cả chư Phật: Đồng với những việc làm của chư Phật trong ba đời, không đắm sinh tử, không xa rời Niết Bàn.
4. Hồi hướng đến tất cả mọi nơi: Lấy những căn lành tu tập được, do sức hồi hướng mà trải khắp đến tất cả mọi nơi, từ Tam Bảo cho đến chúng sinh, dùng làm các lợi ích để cúng dường và phụng sự.
5. Hồi hướng kho công đức vô tận: Tùy hỉ tất cả căn lành vô tận, hồi hướng mà làm Phật Sự, để đạt được căn lành công đức vô tận.
6. Hồi hướng tùy thuận căn lành bình đẳng: Hồi hướng những căn lành tu tập được, được chư Phật gia hộ, có thể thành đạt những căn lành kiên cố.
7. Hồi hướng tùy thuận quán sát bình đẳng tất cả chúng sinh: Tăng trưởng tất cả các căn lành, hồi hướng cho lợi ích tất cả chúng sinh.
8. Hồi hướng tướng Chân Như: Thuận theo tướng Chân Như mà đem tất cả căn lành để hồi hướng.
9. Hồi hướng giải thoát, không trói buộc, không dính mắc: Đối với tất cả các pháp, không ôm giữ, không bám dính, không bị ràng buộc, đạt được tâm giải thoát, dùng các pháp lành mà hồi hướng, thực hiện hạnh Phổ Hiền, đầy đủ mọi công đức.
10. Hồi hướng pháp giới vô lượng: Tu tập tất cả căn lành vô tận, lấy đó để hồi hướng, nguyện cầu pháp giới có được vô lượng công đức.
----------------------------- Tam Tạng Pháp Số - Cs Lê Hồng Sơn -----------------------------
● 十迴向 (Lăng Nghiêm Kinh)
Hồi là xoay về. Hướng là hướng tới. Vì khởi lên tâm đại bi cứu độ chúng sanh, hồi chuyển mười hạnh lành, để hướng tới ba nơi là
01) Chân Như Thật Tế là cái phải chứng;
02) Bồ Đề Vô Thượng là cái mong cầu;
03) Tất cả chúng sanh là đối tượng phải độ. Dùng những việc ấy hồi chuyển tâm và hướng tới hạnh lành. Hướng tới muôn loài, viên mãn Phạm Hạnh, cùng vào Pháp Giới.
Một, Cứu Nhất Thiết Chúng Sanh Ly Chúng Sanh Tướng Hồi Hướng. Vì trước tu Thập Hạnh, Thần Thông đầy đủ, đã thành tựu các hạnh của Phật, lại còn phải tu hạnh Hồi Hướng này. Nhưng hạnh Hồi Hướng, lấy tâm bi nguyện là trước hết, Hóa Độ Chúng Sanh, mà không thấy có tướng năng độ (người độ). Hồi chuyển tâm Vô Vi này hướng tới cõi Niết Bàn.
Kinh nói: Độ chúng sanh mà phải diệt trừ tướng độ, hồi chuyển tâm Vô Vi, hướng tới Niết Bàn, gọi là Cứu Nhất Thiết Chúng Sanh Ly Chúng Sanh Tướng Hồi Hướng.
Hai, Bất Hoại Hồi Hướng. Vì trước xa lìa tướng chúng sanh, thì việc ấy có thể hư hoại. Nay trở lại cái hoại ở trước có thể hoại; xa lìa cái xa lìa, thì đó là bất hoại. Hoại là không, bất hoại là giả, không và giả không hai, chính là hiển bày trung đạo, mà trở về với bổn giác.
Kinh nói: Hư hoại cái có thể hoại, xa lìa các sự xa lìa, gọi là Bất Hoại Hồi Hướng. (Trong một niệm không có tướng gọi là không. Không pháp nào mà không đầy đủ gọi là giả. Không một không khác gọi là trung. Bổn Giác là tánh chân như mà tất cả chúng sanh có đủ, xưa nay đều giác ngộ).
Ba, Đẳng Nhất Thiết Phật Hồi Hướng. Vì trước đã có trí năng giác, trùm khắp mọi nơi, bằng với tính giác của Phật, thì đó là lý địa của chân như chứng được, bằng với Phật không khác.
Kinh nói: Bổn Giác vắng lặng, giác ngộ bằng sự giác ngộ của Phật, gọi là Đẳng Nhất Thiết Phật Hồi Hướng.
Bốn, Chí Nhất Thiết Xứ Hồi Hướng. Vì trước đã có trí năng giác, trùm khắp mọi nơi, bằng sự giác ngộ của Phật, là lý chân như chứng được, như Phật không khác.
Kinh nói: Phát minh ra cái tinh túy chân thật, có địa vị bằng địa vị của Phật, gọi là Chí Nhất Thiết Xứ Hồi Hướng.
Năm, Vô Tận Công Đức Tạng Hồi Hướng. Vì trước đã nói đến tất cả hạt bụi bặm là thế giới, cũng như tất cả Phật là Như Lai. Nhưng Như Lai là Như Lai của tất cả thế giới; thế giới tức là thế giới của Như Lai. Thế giới và Như Lai hòa hợp vào nhau không trở ngại, công đức vô tận.
Kinh nói: Thế giới và Như Lai hỗ tương đi vào nhau, không có gì trở ngại, gọi là Vô Tận Công Đức Tạng Hồi Hướng.
Sáu, Tùy Thuận Bình Đẳng Thiện Căn Hồi Hướng. Vì đối với lý tánh của chư Phật, khởi lên nhân chân thật về vạn hạnh, chứng nhận rõ ràng đạo Nhất Thừa vắng lặng. Hạnh từ lý mà có, nên gọi là tùy thuận bình đẳng, hay sanh ra đạo quả, nên gọi là thiện căn.
Kinh nói: ở trong địa vị bằng với địa vị của Phật, tất cả đều sanh nhân thanh tịnh. Nương vào nhân mà phát huy, chọn lựa đạo Niết Bàn, gọi là Tùy Thuận Bình Đẳng Thiện Căn Hồi Hướng.
Bảy, Tùy Thuận Đẳng Quán Nhất Thiết Chúng Sanh Hồi Hướng. Vì đã tu tập nhân chân chánh, căn lành thành tựu thì biết chúng sanh trong mười phương đều là bổn tánh của ta. Tánh đã bình đẳng, nên có thể thành tựu căn lành của tất cả chúng sanh, không có sang hèn, cũng chẳng cao thấp.
Kinh nói: Căn lành đã thành tựu thì chúng sanh trong mười phương đều là bổn tánh của ta. Thành tựu tánh viên mãn rồi thì không thể mất một chúng sanh nào, gọi là tùy Thuận Đẳng Quán Nhất Thiết Chúng Sanh Hồi Hướng.
Tám, Chân Như Tướng Hồi Hướng. Lìa vọng (sai lầm) gọi là chân (đúng đắn). Không đổi khác gọi là như. Vì tánh của tất cả pháp vốn là chân như, chẳng phải tức chẳng phải ly, cả hai không vướng mắc, thì tướng chân như hiện ra.
Kinh nói: Tức tất cả pháp (tính của tất cả pháp) là lìa tất cả tướng. Chỉ có tức và ly, cả hai đều không bị vướng mắc, gọi là Chân Như Tướng Hồi Hướng.
Chín, Vô Phược Giải Thoát Hồi Hướng. Vì tướng chân như trước mắt, thì trí huệ sáng suốt triệt để, mười giới nương vào các pháp y và chánh viên dung lẫn nhau, vô ngại tự tại.
Kinh nói: Được sự chân thật như thế thì mười phương vô ngại, gọi Là Vô Phược Giải Thoát Hồi Hướng.
(mười giới là Phật giới, Bồ Tát giới, Duyên Giác giới, Thinh Văn giới, Thiên Giới, Nhân Giới, Tu La Giới, Ngạ Quỷ Giới, Súc Sanh Giới, Địa Ngục Giới. Y tức là quốc độ, nơi được nương tựa. Chánh tức là sắc thân của mười giới nương tựa vào quốc độ ấy).
Mười, Pháp Giới Vô Lượng Hồi Hướng. Vì đã chứng ngộ được lý tánh đức chân như, thành tựu viên mãn, bao hàm tất cả, không gì ra ngoài. Dùng tướng sai biệt mười giới để lãnh hội, hoàn toàn không thể được.
Kinh nói: Tánh đức tròn đầy, thành tựu, số lượng của Pháp Giới cũng mất luôn, gọi là Pháp Giới Vô Lượng Hồi Hướng.
- Chưa biết
- ĐĐ.Thích Chính Tiến
- ĐĐ.Thích Chân Hiếu
- ĐĐ.Thích Giác Thiện
- ĐĐ.Thích Hạnh Tuệ
- ĐĐ.Thích Minh Tuệ
- ĐĐ.Thích Nguyên Hiền
- ĐĐ.Thích Nguyên Thành
- ĐĐ.Thích Nhuận Nghi
- ĐĐ.Thích Nhuận Thạnh
- ĐĐ.Thích Pháp Chánh
- ĐĐ.Thích Pháp Thông
- ĐĐ.Thích Quảng Tánh
- ĐĐ.Thích Tâm Thuận
- ĐĐ.Thích Thông Phổ
- ĐĐ.Thích Thiện Minh
- ĐĐ.Thích Thiện Phước
- ĐĐ.Thích Thiện Thuận
- ĐĐ.Thích Trí Siêu
- ĐĐ.Thích Trường Lạc
- ĐĐ.Thích Tuệ Hải
- ĐS.Pháp Vân
- ĐS.Thái Hư
- Bác Út Châu
- Bác Hai Như Sanh
- Bs.Đỗ Hồng Ngọc
- Cs.Đỗ Đình Hồng
- Cs.Định Huệ
- Cs.Chân Hiền Tâm
- Cs.Dũng Hùng
- Cs.Diệu Âm
- Cs.Diệu Hoa
- Cs.Diệu Liên Lý Thu Linh
- Cs.Diệu Ngọc
- Cs.Diệu Nghiêm
- Cs.Diệu Thủy
- Cs.Hạnh An
- Cs.Hương Lan
- Cs.Hoang Phong
- Cs.Huỳnh Trung Chánh
- Cs.Khánh Hoàng
- Cs.Khánh Vân
- Cs.Lê Minh Hiền
- Cs.Lê Sỹ Minh Tùng
- Cs.Mai Thọ Truyền
- Cs.Minh Tâm
- Cs.Minh Trí
- Cs.Ngô Tằng Giao
- Cs.Ngô Trọng Đức
- Cs.Nghiêm Xuân Hồng
- Cs.Nguyễn Hữu Kiệt
- Cs.Nguyễn Minh Tiến
- Cs.Nguyên Minh
- Cs.Nguyên Phong
- Cs.Như Hòa
- Cs.Như Sanh
- Cs.Phạm Kim Khánh
- Cs.Quảng Âm
- Cs.Sơn Nhân
- Cs.Tịnh Hải
- Cs.Tịnh Minh
- Cs.Tịnh Sỹ
- Cs.Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm
- Cs.Tâm Kiến Chánh
- Cs.Tâm Minh
- Cs.Tâm Ngộ
- Cs.Tâm Tịnh
- Cs.Tâm Tịnh Ngọc
- Cs.Tâm Từ
- Cs.Thái Lễ Húc
- Cs.Thanh Lương
- Cs.Thanh Ngân
- Cs.Trí Nhân
- Cs.Trần Anh Kiệt
- Cs.Tuệ Nhân
- Cs.Vọng Tây
- Cs.Vĩnh Hảo
- Cs.Võ Tá Hân
- Cs.Viên Huệ
- Default
- Hải Phượng
- HT.Đức Nghiệp
- HT.Đức Niệm
- HT.Đổng Minh
- HT.Đắc Huyền
- HT.Bửu Chơn
- HT.Chân Thường
- HT.Chơn Thiện
- HT.Chiếu Túc
- HT.Duy Lực
- HT.Giác Hạnh
- HT.Giác Thông
- HT.Giới Đức
- HT.Giới Nghiêm
- HT.Hành Trụ
- HT.Hộ Giác
- HT.Hộ Tông
- HT.Hân Hiền
- HT.Hưng Từ
- HT.Huệ Hưng
- HT.Huyền Vi
- HT.Kim Triệu
- HT.Mãn Giác
- HT.Minh Cảnh
- HT.Minh Châu
- HT.Minh Hiếu
- HT.Minh Khiêm
- HT.Minh Tâm
- HT.Minh Thành
- HT.Nguyên Giác
- HT.Nhật Quang
- HT.Nhật Quang ( Đồng Tháp )
- HT.Nhất Chân
- HT.Nhất Hạnh
- HT.Như Điển
- HT.Pháp Nhẫn
- HT.Phước Sơn
- HT.Phước Tịnh
- HT.Quảng Độ
- HT.Quảng Thiệp
- HT.Tịnh Từ
- HT.Từ Thông
- HT.Tâm Thanh
- HT.Thông Bửu
- HT.Thông Phương
- HT.Thanh Từ
- HT.Thiện Hòa
- HT.Thiện Hoa
- HT.Thiện Huệ
- HT.Thiện Phụng
- HT.Thiện Siêu
- HT.Thiện Trí
- HT.Thiền Tâm
- HT.Trí Đức
- HT.Trí Minh
- HT.Trí Nghiêm
- HT.Trí Quang
- HT.Trí Quảng
- HT.Trí Siêu
- HT.Trí Tịnh
- HT.Trí Thủ
- HT.Trí Thoát
- HT.Trung Quán
- HT.Tuệ Sỹ
- HT.Viên Giác
- HT.Viên Minh
- HVPGVN
- NS.Diệu Không
- NS.Diệu Sơn
- NS.Giới Hương
- NS.Hạnh Đoan
- NS.Huệ Hiền
- NS.Kim Cang Viên Giác
- NS.Minh Tâm
- NS.Như Thủy
- NS.Trí Hải
- NS.Tuệ Uyển
- PS.Định Hoằng
- PS.Minh Nhẫn
- PS.Ngộ Thông
- PS.Pháp Trí
- PS.Tịnh Tông
- PS.Tuệ Luật
- Sa Môn Không Tên
- SB.Hải Triều Âm
- TK.Chánh Minh
- TK.Hộ Pháp
- TK.Indacanda Nguyệt Thiên
- TK.Khánh Hỷ
- TK.Pháp Thông
- TK.Tâm Hạnh
- TK.Tâm Pháp
- TS.Minh Đang Quang
- TS.Rộng Mở Tâm Hồn
- TT.Diệu Pháp Âm
- TT.Thích Đồng Thái
- TT.Thích Ẩn Long
- TT.Thích Chơn Thức
- TT.Thích Giác Đồng
- TT.Thích Giác Đức
- TT.Thích Giác Đăng
- TT.Thích Giác Đẳng
- TT.Thích Giác Hóa
- TT.Thích Giác Nguyên (Sư Toại Khanh)
- TT.Thích Giác Như
- TT.Thích Giác Thông
- TT.Thích Hạnh Bình
- TT.Thích Hằng Đạt
- TT.Thích Hằng Trường
- TT.Thích Huệ Duyên
- TT.Thích Huyền Diệu
- TT.Thích Lệ Trang
- TT.Thích Minh Đức
- TT.Thích Minh Mẫn
- TT.Thích Minh Phát
- TT.Thích Minh Quang
- TT.Thích Minh Thành
- TT.Thích Minh Thiện
- TT.Thích Nguyên Chơn
- TT.Thích Nguyên Tâm
- TT.Thích Nguyên Tạng
- TT.Thích Pháp Hòa
- TT.Thích Pháp Quang
- TT.Thích Phổ Huân
- TT.Thích Phước Nhơn
- TT.Thích Phước Thái
- TT.Thích Tâm Quán
- TT.Thích Tâm Quang
- TT.Thích Tâm Thiện
- TT.Thích Thông Không
- TT.Thích Thông Lai
- TT.Thích Thông Triết
- TT.Thích Thái Hòa
- TT.Thích Thái Siêu
- TT.Thích Thiện Pháp
- TT.Thích Trí Siêu
- TT.Thích Viên Giác
- TT.Thích Viên Lý
- Chưa biết
- ĐĐ.Mahasi Sayadaw
- Đức Đạt Lai Lạt Ma
- Anael & Bradfield
- ĐS.Ấn Quang
- ĐS.Chagdud Tulku
- ĐS.Dagpo Rinpoche
- ĐS.Dilgo Khyentse Rinpoche
- ĐS.Hám Sơn
- ĐS.Lama Thupten Zopa Rinpoche
- ĐS.Lama Zopa Rinpoche
- ĐS.Ngẫu Ích
- ĐS.Patrul Rinpoche
- ĐS.Ribur Rinpoche
- ĐS.Sogyal Rinpoche
- ĐS.Tĩnh Am
- ĐS.Thiện Đạo
- ĐS.Trí Giả
- ĐS.Triệt Ngộ
- BS.Bành Tân
- Cs.Chu An Sĩ
- Cs.Giang Vi Nông
- Cs.Hải Tín
- Cs.Hoàng Niệm Tổ
- Cs.Lâm Kháng Trị
- Cs.Lý Bỉnh Nam
- Cs.Mao Dịch Viên
- Cs.Trịnh Vĩ Am
- Dan Gibson Of Solitudes
- Deuter
- HT.Ajahn Brahm
- HT.Buddharakkhita
- HT.Diệu Liên
- HT.Hư Vân
- HT.Henepola Gunaratana
- HT.Narada
- HT.Quảng Khâm
- HT.Sri Dhammananda
- HT.Tịnh Không
- HT.Thánh Nghiêm
- HT.Thánh Pháp
- HT.Tinh Vân
- HT.Tuyên Hóa
- HT.U Silananda
- Imee Ooi
- Karunesh
- NS.Ayya Khema
- Oliver Shanti & Friends
- Pháp Nhiên Thượng Nhân
- Phật Quang Sơn
- PS.Đạo Chứng
- PS.Chữ Vân
- PS.Diễn Bồi
- PS.Khoan Tịnh
- PS.Maha ThongKham
- Sam Popat
- TK.Bhikkhu Dick Silaratano
- TK.Visuddhacara
- TKN.Pháp Hỷ
- TS.Acharn Maha Boowa
- TS.Ajahn Brahm
- TS.Ajahn Chah
- TS.Ajahn Sumedho
- TS.Goenka
- TS.U Ba Khin
- TS.U Jotika
- TS.U Pandita
- TS.U Silananda
- TS.U Tejaniya
- Various Artists
- Viên Nhân Pháp Sư
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Sáu Giới Pháp Xuất Gia - Tỳ Kheo Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Đại Ấn Thiền Xóa Tan Bóng Tối Của Vô Minh - Sách Nói - The 9th Karmapa Wangchuk Dorje - Beru Khyentse Rinpoche - Thiện Tri Thức Dịch
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Bồ Tát Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Sáu Giới Pháp Xuất Gia - Tỳ Kheo Ni Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Sáu Giới Pháp Xuất Gia - Thức Xoa Ma Na Ni Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 4 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 3 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 2 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 1 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Kính Phụng Kinh Di Giáo - Sách Nói - HT Trí Quang
Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.
Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,925 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,732,557